Chào bạn Ben Nguyễn
1. Quy định về thu nhập từ tiền lương, tiền công
Tại Điểm a, Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền. ”
Quy định về khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
Tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/IT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng đẫn:
“i) Khấu trừ thuế đổi với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thừ lao, tiền chi khác cho cả nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điểu 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. ”
3. Quy định về cá nhân kinh doanh
Tại Khoản 1, Điều 6 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quỵ định:
“Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc Ịập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp các đơn vị ký hợp đồng với cá nhân không có đăng ký kinh doanh để thi công xây dưng lắp đặt thì thu nhập mà cá nhân nhận được thuộc diện chịu thuế theo quy định về tiền lương, tiền công. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 10% trước khi chi trả cho cá nhân, không phân biệt cá nhân là đại diện cho nhóm cá nhân.
1. Quy định về thu nhập từ tiền lương, tiền công
Tại Điểm a, Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền. ”
Quy định về khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
Tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/IT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng đẫn:
“i) Khấu trừ thuế đổi với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thừ lao, tiền chi khác cho cả nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điểu 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. ”
3. Quy định về cá nhân kinh doanh
Tại Khoản 1, Điều 6 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quỵ định:
“Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc Ịập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp các đơn vị ký hợp đồng với cá nhân không có đăng ký kinh doanh để thi công xây dưng lắp đặt thì thu nhập mà cá nhân nhận được thuộc diện chịu thuế theo quy định về tiền lương, tiền công. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 10% trước khi chi trả cho cá nhân, không phân biệt cá nhân là đại diện cho nhóm cá nhân.