Chào bạn Phuong Thanh!
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm cho người mua theo thỏa thuận của 2 bên. Thông thường khoản chiết khấu thanh toán là tiền người bán giảm giá cho người mua thanh toán trước theo hợp đồng. Khoản tiền này.
Theo quy định của Bộ tài chính thì khoản chiết khấu thanh toán là số tiền không liên quan hàng hóa mà chỉ liên quan đến thỏa thuận giữa người bán và người mua nên không ghi giảm giá trị hàng hóa và tăng giá vốn hàng bán được.
- Bên bán: Căn cứ vào chứng từ hạch toán như sau:
Nợ TK 635: Chi phí tài chính
Có TK 131: (bù trừ luôn vào khoản phải thu)
Có TK111, 112: (tiền mặt hoặc chuyển khoản)
- Hạch toán chiết khấu thanh toán với bên mua như sau:
Nợ TK 331 áp dụng với trường hợp giảm trừ công nợ
Nợ TK 111, 112: (tiền mặt hoặc chuyển khoản)
Có TK 515: ( ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính)
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm cho người mua theo thỏa thuận của 2 bên. Thông thường khoản chiết khấu thanh toán là tiền người bán giảm giá cho người mua thanh toán trước theo hợp đồng. Khoản tiền này.
Theo quy định của Bộ tài chính thì khoản chiết khấu thanh toán là số tiền không liên quan hàng hóa mà chỉ liên quan đến thỏa thuận giữa người bán và người mua nên không ghi giảm giá trị hàng hóa và tăng giá vốn hàng bán được.
- Bên bán: Căn cứ vào chứng từ hạch toán như sau:
Nợ TK 635: Chi phí tài chính
Có TK 131: (bù trừ luôn vào khoản phải thu)
Có TK111, 112: (tiền mặt hoặc chuyển khoản)
- Hạch toán chiết khấu thanh toán với bên mua như sau:
Nợ TK 331 áp dụng với trường hợp giảm trừ công nợ
Nợ TK 111, 112: (tiền mặt hoặc chuyển khoản)
Có TK 515: ( ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính)